Dân số
Nước Đức là một nước tương đối “đông đúc” với tổng số dân khoảng 81,8 triệu dân tính đến tháng 1 năm 2010. Gần 9% dân số không phải là gốc Đức. Đa số dân tập trung ở các khu đô thị và có những khác biệt đáng kể về sự phân bố giữa các bang. Mật độ dân số trung bình 229,4 người trên 1 kilômét vuông. Ước lượng tuổi thọ khi sinh của Đức là 79,9 năm. Tỷ suất sinh là 1,4 trẻ trên 1 bà mẹ, hay trung bình 7,9 trẻ sinh ra trên 1000 dân năm 2009, là một trong những nước có tỷ suất sinh thấp nhất trên thế giới.
Suy giảm dân số
Do xu thế thay đổi trong đồ thị thống kê tuổi, dự đoán là tổng dân số Đức sẽ giảm xuống khoảng 65 triệu cho đến năm 2050, ngay cả nếu có thêm số 5,8 triệu người nhập cư.
Suy giảm dân số dẫn đến những vấn đề tài chính nghiêm trọng. Luôn luôn có một “hợp đồng giữa các thế hệ” theo đó mà người lao động ngày nay nộp thuế, đóng bảo hiểm và đóng góp vào các quỹ phúc lợi xã hội để chi trả cho dịch vụ y tế và tiền lương của những người đã về hưu. Tiếp theo chính những người đã đóng góp này sau đó lại được hưởng lợi từ thế hệ kế tiếp… Đồ thị thống kê dân số nước Đức hiện nay có khuynh hướng thiên về số dân cao tuổi đến mức là hiện tại và sắp tới đang và sẽ còn sự thiếu hụt trong các nguồn thu của chính phủ để dành cho các quỹ trợ cấp xã hội. Một điều nữa, nhiều người già ở Đông Đức trước đây chưa từng bao giờ đóng góp vào quỹ trợ cấp vì không có những quy định như thế. “Thuế sinh thái” (Thuế phụ thu đánh vào nhiên liệu xe hơi và các loại dầu khác) mặc dù ban đầu không phải nhằm phục vụ mục tiêu này, bây giờ cũng được sử dụng để bù đắp cho sự thiếu hụt.
Đô thị hóa
Nước Đức có các thành phố lớn như: Berlin, Hamburg, München, Köln, Frankfurt, và Stuttgart. Khu vực đô thị lớn nhất là vùng Rhine-Ruhr (12 triệu người), bao gồm Düsseldorf (thủ phủ của North Rhine-Westphalia), Köln, Essen, Dortmund, Duisburg, và Bochum.
Berlin Hamburg Munich (München) |
Xếp hạng | Thành phố / Bang | Dân số |
Köln (Köln) Frankfurt am Main Stuttgart |
1 | Berlin / BE | 3,439,100 | ||
2 | Hamburg / HH | 1,769,117 | ||
3 | Munich / BY | 1,330,440 | ||
4 | Köln / NW | 998,105 | ||
5 | Frankfurt am Main / HE | 671,927 | ||
6 | Stuttgart / BW | 600,068 | ||
7 | Düsseldorf / NW | 586,217 | ||
8 | Dortmund / NW | 581,308 | ||
9 | Essen / NW | 576,259 | ||
10 | Bremen / HB | 547.685 | ||
11 | Hanover / NI | 520,966 | ||
12 | Leipzig / SN | 518,862 | ||
13 | Dresden / SN | 517,052 | ||
14 | Nuremberg / BY | 503,673 | ||
15 | Duisburg / NW | 491,931 | ||
Destatis (2009)[100] |
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ nói và viết chính thức là tiếng Đức. Bên cạnh tiếng Đức là các ngôn ngữ của những dân tộc thiểu số đã sống lâu đời tại Đức mà đã được công nhận là ngôn ngữ chính thức như tiếng Đan Mạch và các tiếng nói của người Sorben và Friesen.
Martin Luther đã góp phần vào việc phát triển của tiếng Đức chuẩn trong thế kỷ 16 với việc dịch Kinh Thánh của ông. Jahann Christoph Adelung xuất bản năm 1871 quyển tự điển lớn đầu tiên. Đột phá lớn tiến tới một cách viết tiếng Đức thống nhất là quyển “Tự điển chính tả tiếng Đức” của Konrad Duden (1080) là quyển sách đã được chấp nhận là cơ sở của chính tả của cơ quan nhà nước trong cuộc cải tổ cách viết chính tả năm 1901 sau vài thay đổi nhỏ. Mãi đến năm 1996 mới có cuộc cải tổ cách viết mới.
Tiếng Đức đã từng một thời là ngôn ngữ chung (lingua franca) ở trung tâm châu Âu, Bắc Âu và Đông Âu. Ngày nay tiếng Đức là một trong những ngôn ngữ được dạy nhiều nhất trên thế giới, và là ngoại ngữ được yêu chuộng thứ hai sau tiếng Anh ở châu Âu.
Ngoại ngữ được dạy ưu tiên trong trường học là tiếng Anh, kế tiếp theo đó là tiếng Pháp và sau đó là tiếng La tinh. Trong những năm gần đây tiếng Tây Ban Nha ngày càng được ưa chuộng hơn.
Tôn giáo
Hai tôn giáo chính ở Đức là Ki-tô giáo và Do Thái giáo. Hồi giáo chỉ mới xuất hiện và lan rộng ở Đức sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai. Phần lớn đân số Đức theo Ki-tô giáo: 32,0% theo Tin Lành (ở Bắc và Đông Đức), 31,7% theo Công giáo La Mã (ở Tây và Nam Đức), 1,14% theo Chính Thống giáo Đông phương. Khoảng 27% người Đức không theo tôn giáo nào cả, phần lớn trong số họ sống ở miền Bắc, nhất là những vùng thuộc về Đông Đức cũ. Số còn lại theo các đạo khác.
Trích nguồn: Wikipedia